Bảo hiểm sinh học cho tương lai bằng cách lưu giữ tế bào gốc chữa bệnh

Khoa học đã chứng minh trong dây rốn trẻ sơ sinh (một sản phẩm thường bị bỏ đi dưới dạng rác y tế sau khi sinh) có các tế bào gốc có thể dùng để chữa được nhiều bệnh và thương tật hiểm nghèo. Đã có nhiều ứng dụng thực tế sử dụng tế bào gốc dây rốn của em bé để chữa bệnh cho anh chị em hay của con, cháu để chữa bệnh cho cha mẹ, ông bà hoặc chữa bệnh cho cộng đồng (trong nước, quốc tế) khi có chỉ số sinh học phù hợp.

1/ Tế bào gốc từ máu dây rốn là gì?

Trong máu dây rốn trẻ sơ sinh, người ta đã phát hiện ra nhiều loại tế bào gốc, nhưng thành phần chủ yếu là tế bào gốc tạo máu và tế bào gốc trung mô. Các tế bào gốc tạo máu có khả năng tự làm mới và tái tạo tất cả các kiểu tế bào khác nhau tạo nên máu.

Tế bào gốc máu dây rốn không gây nên các phản ứng mảnh ghép chống ký chủ nhiều như tế bào gốc tủy xương. Chúng ít bị giới hạn về hòa hợp HLA hơn là các tế bào gốc tủy xương trưởng thành, và chúng cũng ít khi bị nhiễm herpes virus.

Cho đến nay, tế bào gốc máu dây rốn tương tự như tế bào gốc tủy xương, đã và đang được dùng để điều trị trên 70 bệnh khác nhau như: ung thư máu, thiếu máu, các bệnh lý di truyền về máu, suy giảm miễn dịch và bệnh chuyển hóa. Ngoài ra, tế bào gốc máu dây rốn còn đang được ứng dụng để điều trị nhiều bệnh lý khác như: đột quị, bại não, tim mạch…

2/ Lợi ích của việc lưu giữ tế bào gốc dây rốn

Lưu giữ tế bào gốc cho bé ngay từ khi chào đời thì đây là nguồn tế bào gốc “trẻ”, chứa nhiều loại tế bào gốc nhất, có khả năng phù hợp miễn dịch cao nhất khi dùng để:

  • Chữa bệnh cho chính bệnh nhi
  • Chữa bệnh cho người nhà (anh chị em, bố mẹ, ông bà,…) và chữa bệnh cho cộng đồng (trong nước, quốc tế) khi có chỉ số sinh học phù hợp.

Vì thế lưu giữ lâu dài tế bào gốc dây rốn là một biện pháp bảo đảm tương lai sức khỏe cho con bạn và gia đình bạn trong hiện tại và tương lai như một hình thức “bảo hiểm sinh học”.

3/ Các bệnh có thể chữa bằng tế bào gốc máu dây rốn:

a/ Các bệnh ung thư máu

  • Các bệnh ung thư máu
  • Bệnh bạch cầu tủy cấp tính
  • Bệnh bạch cầu lympho cấp tính
  • Bệnh bạch cầu tủy mãn tính
  • U mô bào
  • Các loại ung thư bạch cầu khác
  • Hội chứng loạn sản tủy
  • Đa u tủy
  • Ung thư tương bào

b/ Các bệnh máu không ác tính

  • Thiếu máu bất sản
  • Hội chứng Chediak-Higashi
  • Hội chứng Diamond-Blackfan
  • Thiếu máu Fanconi's
  • Hội chứng suy tủy di truyền
  • Bệnh suy giảm kết dính bạch cầu
  • Thiếu máu hồng cầu liềm
  • Bệnh huyết tán di truyền bẩm sinh thể nặng

c/ Các bệnh suy giảm miễn dịch

  • Bệnh u hạt mãn tính
  • Những bệnh suy giảm miễn dịch thông thường
  • Bệnh suy giảm miễn dịch kết hợp nguy kịch (SCID)

d/ Khối u

  • U lympho Hodgkin
  • U lympho Non-Hodgkin
  • Bệnh mô bào Langerhans
  • U nguyên bào thần kinh
  • U nguyên bào võng mạc

e/ Các bệnh rối lọan chuyển hóa

  • Bệnh rối loạn chuyển hóa acid béo do gen
  • Bệnh Gaucher's (thiếu hụt men glucocerebrosidase do di truyền)
  • Hội chứng Hurler (rối loạn chuyển hóa mucopolysaccharid)
  • Bệnh Krabbe (loạn dưỡng chất trắng)
  • Bệnh rối loạn chuyển hóa lysosom di truyền
  • Bệnh “xương giòn”
  • Bệnh Wolman (rối loạn di truyền gây thiếu hụt men LIPA).
  • Hội chứng Wiskott-Aldrich

 

te bao goc day ron

(Quay lại trang trước)   

Placeholder image